Bị cảm lạnh làm bạn rất khó chịu: Bị đau họng, nghẹt mũi hoặc chảy nước mũi, chảy nước mắt và ho thực sự có thể cản trở cuộc sống hàng ngày của bạn.
Cảm lạnh là một bệnh nhiễm trùng do virus đường hô hấp, bao gồm mũi và cổ họng. Khác với cảm lạnh thông thường, cảm lạnh vùng ngực có thể ảnh hưởng đến đường hô hấp gây viêm phổi và ho có đờm.
Nếu bạn bị cảm lạnh, khi nào bạn thấy đỡ? Và bạn có thể làm gì để giảm bớt các triệu chứng của mình trong lúc này? Chúng tôi sẽ trả lời những câu hỏi này và nhiều hơn nữa trong bài viết này.
Cảm lạnh ở người lớn
Theo Trung Tâm Kiểm Soát và Ngừa Bệnh (CDC), hầu hết người lớn hồi phục sau cảm lạnh trong khoảng 7 đến 10 ngày.
Cảm lạnh thông thường bao gồm ba giai đoạn, mỗi giai đoạn có các triệu chứng hơi khác nhau.
Giai đoạn 1: Triệu chứng sớm
Các triệu chứng cảm lạnh có thể bắt đầu sau khi bị nhiễm bệnh 10 đến 12 giờ.
Bạn cảm thấy khó chịu hoặc đau ở cổ họng và thấy hơi mệt mỏi. Những triệu chứng này thường kéo dài một vài ngày.
Giai đoạn 2. Triệu chứng cao điểm
Trong khoảng 2 đến 3 ngày sau các triệu chứng sẽ ở mức tồi tệ nhất.
Ngoài đau họng và mệt mỏi, bạn cũng có thể phát triển các triệu chứng sau:
- chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi
- hắt xì
- chảy nước mắt
- sốt thấp
- đau đầu
- ho
Giai đoạn 3. Triệu chứng muộn
Nghẹt mũi kéo dài trong 3 đến 5 ngày. Trong thời gian này, bạn có thể nhận thấy nước mũi của bạn đã chuyển sang màu vàng hoặc màu xanh lá cây. Đây là dấu hiệu cho thấy cơ thể bạn đã tích cực chống lại nhiễm trùng.
Một số người cũng có thể bị ho kéo dài hoặc mệt mỏi. Trong một số trường hợp, ho có thể kéo dài trong vài tuần.
Cảm lạnh ở trẻ em
Trung bình, trẻ em bị cảm lạnh nhiều hơn một lần trong năm. Trên thực tế, một người trưởng thành trung bình có thể trải qua hai đến bốn lần cảm lạnh trong một năm, trẻ em có thể có từ sáu đến tám.
Thời gian bị cảm lạnh ở trẻ em có thể lâu hơn, lên đến 2 tuần
Mặc dù các triệu chứng cảm lạnh ở trẻ em và người lớn tương tự nhau. Một số triệu chứng khác ở trẻ em bao gồm:
- giảm sự thèm ăn
- khó ngủ
- cáu gắt
- khó cho con bú hoặc bú bình
Mặc dù hầu hết trẻ em sẽ khỏe trong vài tuần, nhưng bạn nên chú ý các biến chứng có thể xảy ra. Bao gồm:
Nhiễm trùng tai. để ý các dấu hiệu đau tai như chà xát tai hoặc gãi và trẻ khó chịu
Viêm xoang. Các dấu hiệu cần chú ý bao gồm nghẹt mũi và chảy nước mũi kéo dài hơn 10 ngày, đau mặt và có thể bị sốt
Nhiễm trùng ngực. Kiểm tra các dấu hiệu cho thấy khó thở như thở khò khè, thở nhanh hoặc mở rộng lỗ mũi
Cách điều trị cảm lạnh
Cách tốt nhất để điều trị cảm lạnh thông thường là tập trung vào việc giảm bớt các triệu chứng cho đến khi hết. Vì cảm lạnh là do virus gây ra, kháng sinh không phải là phương pháp điều trị hiệu quả.
Một số cách điều trị cảm lạnh bao gồm thuốc không kê đơn (OTC) và các biện pháp khắc phục tại nhà cơ bản.
Thuốc giảm đau không kê đơn
Thuốc giảm đau không kê đơn (OTC) có thể giúp giảm các triệu chứng như sốt, đau đầu và đau mỏi người.
Không bao giờ cho cho trẻ em dưới 18 tuổi uống aspirin, vì nó có thể gây ra hội chứng Reye. Cân nhắc tìm kiếm các sản phẩm dành riêng cho trẻ em.
Thuốc không kê đơn (OTC) khác
Có nhiều loại thuốc OTC có thể giúp giảm các triệu chứng cảm lạnh như nghẹt mũi, chảy nước mắt và ho. Hãy xem xét các loại thuốc OTC này:
- Thuốc thông mũi có thể làm giảm nghẹt mũi trong đường mũi.
- Thuốc kháng histamine có thể giúp giảm sổ mũi, ngứa và chảy nước mắt và hắt hơi.
- Long đờm có thể làm cho ho ra chất nhầy dễ dàng hơn.
- Lưu ý một số loại thuốc ho và cảm lạnh gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh, như thở chậm… Bởi vì điều này, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) không khuyến nghị việc sử dụng các loại thuốc này ở trẻ em dưới 2 tuổi.
Các biện pháp chăm sóc tại nhà
Ngoài ra còn có nhiều biện pháp tự chăm sóc có thể giúp giảm bớt triệu chứng:
Nghỉ ngơi. Ở nhà và hạn chế hoạt động của bạn có thể giúp cơ thể bạn chống lại nhiễm trùng và ngăn chặn sự lây lan sang người khác.
Giữ nước. Uống nhiều nước có thể giúp phá vỡ chất nhầy mũi và ngăn ngừa mất nước. Tránh đồ uống chứa caffein như cà phê, trà hoặc soda, có thể làm mất nước.
Bổ xung kẽm (nên xem xét). Có một số bằng chứng cho rằng bổ sung kẽm có thể làm giảm thời gian của cảm lạnh nếu bắt đầu ngay sau khi các triệu chứng đầu tiên.
Sử dụng máy tạo độ ẩm. Máy tạo độ ẩm, bổ sung ẩm cho căn phòng và giúp khắc phục các triệu chứng như nghẹt mũi và ho. Nếu bạn không có máy tạo độ ẩm, tắm nước ấm, ướt có thể giúp làm giảm nghẹt mũi trong đường mũi.
Súc miệng bằng nước muối. Hòa tan muối trong nước ấm và súc miệng với nó có thể giúp giảm đau họng.
Hãy thử viên ngậm. Viên ngậm có chứa mật ong hoặc tinh dầu bạc hà có thể giúp làm dịu cơn đau họng. Không cho trẻ em, vì chúng là mối nguy hiểm gây nghẹt thở.
Sử dụng mật ong để giúp giảm ho. Hãy thử thêm 1 đến 2 muỗng cà phê mật ong vào một tách trà ấm. Không cho trẻ dưới 1 tuổi ăn mật ong.
Sử dụng tỏi hàng ngày, giúp tăng cường chức năng miễn dịch, phòng ngừa cảm lạnh và cúm
Tránh hút thuốc, hút thuốc thụ động hoặc các chất ô nhiễm khác, có thể gây kích ứng đường thở của bạn.
Sử dụng dung dịch muối mũi. Xịt mũi bằng nước muối có thể giúp làm loãng chất nhầy trong đường mũi. Một số thuốc xịt mũi có thể chứa thuốc giãn niêm mạc (thông mũi). Hết sức cẩn thận khi sử dụng thuốc xịt giãn niêm mạc, vì sử dụng lâu có thể gây hại.
Ngăn ngừa cảm lạnh lây sang người khác
Cảm lạnh thông thường là bệnh truyền nhiễm. Có nghĩa là nó có thể lây truyền từ người này sang người khác.
Khi bạn bị cảm lạnh, bạn sẽ dễ lây bệnh trước khi có các triệu chứng của cảm lạnh. Tuy nhiên, nhiều khả năng lây truyền vi-rút khi các triệu chứng ở mức cao nhất – thường trong 2 đến 3 ngày đầu tiên bị cảm lạnh.
Nếu bị bệnh, bạn hãy làm theo các gợi ý dưới đây để ngăn ngừa sự lây nhiễm vi-rút cảm lạnh cho người khác:
- Tránh tiếp xúc gần gũi với người khác, chẳng hạn như bắt tay, ôm hoặc hôn.
- Hạn chế đi ra ngoài nơi công cộng.
- Che mặt bằng khăn giấy nếu bạn ho hoặc hắt hơi, vứt bỏ khăn giấy đã sử dụng vào thùng rác. Nếu không có khăn giấy, lấy khuỷu tay áo che khi ho hoặc hắt hơi.
- Rửa tay sau khi xì mũi, ho hoặc hắt hơi.
- Khử trùng các bề mặt mà bạn chạm vào thường xuyên, chẳng hạn như tay nắm cửa, vòi, tay cầm tủ lạnh và đồ chơi.
Cách phòng ngừa cảm lạnh
Mặc dù không phải lúc nào cũng có thể tránh bị cảm lạnh, nhưng có một số bước thực hiện để giảm nguy cơ nhiễm vi-rút cảm lạnh.
- Rửa tay thường xuyên và kỹ lưỡng bằng xà phòng và nước ấm. Nếu không thể rửa tay, bạn có thể sử dụng chất khử trùng tay chứa cồn.
- Tránh chạm vào miệng, mũi, mắt, đặc biệt là nếu tay bạn không được rửa sạch.
- Tránh xa những người bị bệnh . Hoặc giữ khoảng cách để bạn không tiếp xúc gần.
- Tránh dùng chung dụng cụ ăn uống, ly uống nước hoặc vật dụng cá nhân với người khác.
- Duy trì lối sống lành mạnh để giữ cho hệ thống miễn dịch của bạn ở trạng thái tốt nhất. Điều này bao gồm ăn uống đủ chất, tập thể dục thường xuyên và cố gắng kiểm soát căng thẳng (stress).
Khi nào đi khám bác sĩ
Hầu hết các triệu chứng cảm lạnh sẽ hết trong vòng một hoặc hai tuần. Nói chung, bạn nên đi khám bác sĩ nếu các triệu chứng kéo dài hơn 10 ngày mà không thuyên giảm.
Ngoài ra, có một số triệu chứng khác để đề phòng. Theo dõi với bác sĩ nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào sau đây:
Ở người trưởng thành
- sốt từ 103 ° F (39,4 ° C) trở lên, kéo dài hơn 5 ngày hoặc biến mất và quay trở lại
- tưc ngực
- ho có đờm
- khò khè hoặc khó thở
- đau xoang nặng hoặc đau đầu
- đau họng nghiêm trọng
Trẻ em
- sốt từ 102 ° F (38,9 ° C) trở lên; hoặc trên 100,4 ° F (38 ° C) ở trẻ dưới 3 tháng tuổi
- ho dai dẳng hoặc ho làm tăng chất nhầy
- thở khò khè hoặc khó thở
- nghẹt mũi kéo dài hơn 10 ngày
- thèm ăn hoặc uống chất lỏng
- mức độ khác thường của sự quấy khóc hoặc buồn ngủ
- dấu hiệu đau tai, chẳng hạn như gãi tai
Điểm mấu chốt
Ở người lớn, cảm lạnh thông thường sẽ hết sau khoảng 7 đến 10 ngày. Trẻ em có thể kéo dài 14 ngày.
Không có cách chữa trị cảm lạnh thông thường. Thay vào đó, điều trị tập trung vào giảm triệu chứng. Bạn có thể làm điều này bằng cách uống nhiều nước, nghỉ ngơi đầy đủ và dùng thuốc OTC khi thích hợp.
Mặc dù cảm lạnh thường nhẹ, hãy chắc chắn đi khám bác sĩ nếu các triệu chứng của bạn, hoặc các triệu chứng của con bạn, nghiêm trọng, không cải thiện hoặc tiếp tục trở nên tồi tệ hơn.
Theo healthline.com